Home Thị trườngForex Mô hình Wyckoff là gì? Tất tần tật về cách ứng dụng mô hình Wyckoff để tiếp cận thị trường

Mô hình Wyckoff là gì? Tất tần tật về cách ứng dụng mô hình Wyckoff để tiếp cận thị trường

Phân tích chứng khoán bằng mô hình Wyckoff là phương pháp tối ưu nhất để dự đoán xu hướng giá của một cổ phiếu trước khi bước vào thị trường. Đây có phải sự thật? Bản chất của phương pháp Wyckoff là gì? Mô hình Wyckoff cho phép nhà đầu tư bước vào thị trường như thế nào?

1. Phương pháp Wyckoff là gì?

Phương pháp Wyckoff (mẫu hình Wyckoff) bản chất là một phương pháp phân tích chứng khoán dựa trên các quy luật diễn biến của thị trường. Từ đó, đưa ra các đánh giá tổng thể và tìm kiếm vùng lợi nhuận đáng đầu tư. Mô hình Wyckoff giúp Trader tìm kiếm các cổ phiếu có tiềm năng, và xác định mục tiêu đầu tư cho những giao dịch sắp tới.

Theo lý thuyết Wyckoff cho phép các nhà đầu tư tiếp cận thị trường qua các phương pháp sau:

  • Phân tích thị trường qua các kênh dao động, các kênh tích lũy và phân phối có trước.
  • Wyckoff xác định vùng mua và bán tiềm năng của cổ phiếu dựa trên các chỉ báo. Nhờ đó, nhà đầu tư có thể quyết định mở lệnh phù hợp.
  • Wyckoff sử dụng biểu đồ Point và Figure để xác định các mục tiêu giá tối ưu.

Từ nền tảng là quy luật Wyckoff, bạn cũng có thể tìm đọc thêm về 2 mô hình sáng tác được phát triển khác là: mô hình Spring and Upthrust và phương pháp VSA. Đây là 2 phương pháp phân tích khối lượng và giá.

Tuy nhiên, bài viết này, chúng tôi sẽ chỉ đi sâu vào phân tích phương pháp Wyckoff. Trong đó, bạn đọc sẽ được tìm hiểu thêm về các quy luật cụ thể như:

  • Ba quy luật của phương pháp Wyckoff.
  • Chu kỳ giá theo mô hình Wyckoff (Wyckoff Price Cycle).
  • Chu kỳ thị trường theo Wyckoff.
  • Năm bước tiếp cận thị trường của phương pháp Wyckoff.
mô hình wyckoff

Mô hình Wyckoff cho phép các Trader đánh giá tổng thể thị trường

2. 3 quy luật của phương pháp Wyckoff

quy luật wyckoff

Mô hình wyckoff là gì? Ba quy luật tất yếu xây dựng lên mô hình Wyckoff

Phương pháp phân tích chứng khoán thị trường Wyckoff được xây dựng và tồn tại dựa trên 3 quy luật tất yếu dưới đây.

2.1 Quy luật Cung – Cầu (The law of supply and demand)

Quy luật cung cầu giúp trader xác định chiều hướng và xu hướng của giá trong những phiên tiếp. Từ đó, xác định xu hướng giá thị trường và xu hướng giá cổ phiếu.

  • Khi cung lớn hơn cầu, giá cổ phiếu giảm.
  • Khi cầu lớn hơn cung, giá cổ phiếu tăng.
  • Cầu = cung => Giá cổ phiếu thị trường gần như không đổi, ít biến động.

=> Đây là quy luật tất yếu của mọi xu hướng về giá sản phẩm trên thị trường.

Trong wyckoff, trader nghiên cứu sự cân bằng cung – cầu bằng việc so sánh giá – khối lượng giao dịch. Cung chính là mức giá và số lượng cổ phiếu cho phép giao dịch. Cầu là khối lượng giao dịch của các nhà đầu tư hiện tại. Nghe có vẻ đơn giản, tuy nhiên để có sự thành thục và đưa ra những đánh giá chính xác về mối tương quan này, nhà đầu tư cần dành ra nhiều sự nghiên cứu và kinh nghiệm.

Dựa trên quy luật này, các nhà đầu tư có thể dự đoán về các biến động thị trường trong tương lai. Từ đó, tối ưu kế hoạch giao dịch phù hợp.

2.2 Quy luật Nhân – Quả (The law of cause and effect)

Quy luật nhân quả cho phép trader xác định chính xác xu hướng giá thị trường tiếp theo. Thông qua mức độ tích lũy của một xu hướng để xác định giá đi lên hoặc giảm xuống. Khi đó, mối quan hệ cung cầu không còn là ngẫu nhiên mà là kết quả của sử ảnh hưởng bởi các xu hướng trước đó.

Thông qua biểu đồ Point and Figure để xác định mục tiêu giá dựa trên thời gian tích lũy. Theo đó, khi giá thị trường sideway càng lâu, sự biến động sau đó sẽ càng mạnh mẽ. Đây chính là sự tích lũy mà quy luật nhân quả muốn làm rõ. Khi thị trường đi ngang càng lâu, sức mạnh tích lũy càng lớn, các xu hướng biến động tiếp theo sẽ càng mạnh mẽ.

“The Law of Cause and Effect” phân tích, đánh giá thời gian tích lũy của thị trường. Từ đó, xác định được giá thị trường sẽ đi lên hay đi xuống, và ước tính thời gian tồn tại của cả xu hướng. Khoảng thời gian kết luận sẽ được tính từ khi giá phá vỡ khoảng Sideway trên thị trường.

quy luật wyckoff

Luật nhân quả đánh giá vùng tích lũy để xác định xu hướng tăng – giảm 

2.3 Quy luật Nỗ lực – Kết quả (The law of Effort and Result)

Quy luật Nỗ lực – Kết quả đưa ra cảnh báo về khả năng thay đổi của một xu hướng. Trong đó, sự khác biệt giá – khối lượng giao dịch là tín hiệu chính xác định sự đột biến. Cảnh báo này có thể nói về sự tạm dừng của một xu hướng, hoặc một sự đảo chiều.

Nếu cổ phiếu có sự biến động hợp lý theo khối lượng giao dịch, xu hướng sẽ tiếp tục. Ngược lại, khối lượng giao dịch và giá tài sản có khác biệt càng lớn, xu hướng càng có khả năng tạm dừng và đổi hướng (giá đổi chiều).

Ví dụ: Bốn phiên giao dịch có khối lượng giao dịch lớn và tăng dần. Đây được coi là sự nỗ lực lớn sau một đợt tăng giá mạnh nhưng lại có biên độ thấp. Nến có giá tăng nhưng không phá được đỉnh. Kết quả là xu hướng đảo chiều mạnh ngay sau đó.

Quy luật Nỗ lực và Kết quả khi áp dụng phương pháp Wyckoff 

3. Chu kỳ giá Wyckoff (Wyckoff Price Cycle)

Các nhà đầu tư sử dụng phương pháp Wyckoff để phân tích kỹ các quy luật của thị trường. Từ đó, thấu hiểu và xác định được các hoạt động giá tiếp theo. Xác định khối lượng và thời gian của xu hướng giá cổ phiếu.

Nhà sáng tác của Wyckoff có mô tả về chu kỳ giá của wyckoff như sau: “Thị trường luôn bắt đầu với một chu kỳ tích lũy và phá giá với một xu hướng tăng, sự phân phối và kết thúc bằng xu hướng suy thoái. Kết quả có thể xảy ra ngược lại khi xu hướng sau tích lũy là suy thoái.”

Theo đó, bạn có thể lên các chiến lược giao dịch như sau. Điểm thích hợp nhất để đặt lệnh Buy là ở cuối quá trình trước khi tăng giá. Và điểm vào lệnh sell thích hợp nhất là cuối các xu hướng chuẩn bị suy thoái.

Wyckoff Price Cycle – Chu kỳ giá của Wyckoff

4. Chu kỳ thị trường theo phương pháp Wyckoff chứng khoán

Chu kỳ thị trường theo các mô hình wyckoff chứng khoán có chia làm 4 giai đoạn. Tích lũy – Tăng giá – Phân phối – Suy thoái, cụ thể như sau:

Giai đoạn tích lũy (Accumulation Area)

Giai đoạn bắt đầu, thời điểm “nhà tạo lập” có thể mua số lượng lớn cổ phiếu với giá rẻ nhất. Đây là giai đoạn tích lũy gây ra ít biến động nhất trên thị trường.

Theo đó, ở giai đoạn Wyckoff tích lũy, thị trường thường có xu hướng đi ngang, Sideway khá lâu. Giá cổ phiếu đi ngang trong thời gian dài có thể khiến nhiều “nhà tạo lập” mất kiên nhẫn. Tận dụng điều này mà các Trader có thể thu mua số lượng cổ phiếu lớn với giá thấp trước khi thị trường bùng nổ.

Giá cổ phiếu có ít biến động trong chu kỳ tích lũy

Giai đoạn tăng giá (Demand greater than Supply)

Giá thị trường bước sang giai đoạn tiếp theo khi lượng cung thị trường dần cạn kiệt. Khi này các “nhà tạo lập” cần một phiên giao dịch đẩy giá Break out khỏi chu kỳ cũ. Giá cổ phiếu tăng bùng nổ kéo theo khối lượng giao dịch lớn sẽ thu hút nhiều trader mới. Các nhà giao dịch vào thị trường thời điểm này sẵn sàng mua cổ phiếu với mọi mức giá. Điều này kích thích và tạo đòn bẩy để xu hướng tăng tiếp tục di chuyển lên.

Giá cổ phiếu bùng nổ trong chu kỳ thị trường của wyckoff.

Tuy nhiên, trước mọi chu kỳ tăng trưởng, giá cổ phiếu luôn đi qua khu vực điều chỉnh. Tại đây, giá cổ phiếu thị trường sẽ suy giảm từ 10% – 20% trước khi phá vỡ chu kỳ. Bạn có thể bán cổ phiếu để tránh rủi ro khi thấy dấu hiệu không tốt. Hoặc, giữ nguyên số lượng tài sản để tối ưu mức lợi nhuận thu về.

Giai đoạn phân phối (Distribution Area)

Diễn ra ngay sau giai đoạn tăng trưởng. Thông thường khi giá cổ phiếu đã đạt đến mức mục tiêu, các “nhà tạo lập” sở hữu cổ phiếu từ trước sẽ bán cổ phiếu để quy đổi ra lợi nhuận. Phía mua khi này hầu hết là các nhà đầu tư mới vào thị trường. Họ là bị thu hút mua cổ phiếu do thấy thị trường đang tăng giá.

Để tránh các biến động quá mạnh dẫn đến sập thị trường, các “nhà tạo lập” sẽ bán cổ phiếu 1 cách từ từ. Giá cổ phiếu khi này chỉ được thấy là có biến động. Chưa suy giảm đến mức quá thấp để tạo hy vọng cho các nhà đầu tư mới vào trước.

Và các “nhà tạo lập”khi này hoàn toàn nắm giữ thị trường. Họ có thể tiến hành bán toàn bộ cổ phiếu để tạo một biến động giá lớn và thu lời. Đây là thời điểm cổ phiếu đã phân phối xong. Các nhà đầu tư nhỏ lẻ nắm giữ cổ phiếu với hy vọng tăng trưởng chính là những nhà đầu tư thua lỗ.

Giai đoạn phân phối trong chu kỳ thị trường Wyckoff

Giai đoạn giảm giá (Supply greater than Demand)

Nhà tạo lập hoàn thành mục tiêu với khoản lợi nhuận lớn thu về. Thị trường khi này chỉ còn các nhà đầu tư nhỏ lẻ tranh chấp số cổ phiếu đang lưu hành.

Thông thường, giai đoạn suy thoái này diễn ra khá lâu. Bởi tâm lý chung của các nhà đầu tư thua lỗ đang giữ cổ phiếu là không muốn bán ra. Điều này lặp đi lặp lại cho đến khi có một vòng lặp mới với mô hình tái tích lũy wyckoff. Các nhà tạo lập sẽ tiếp tục thu gom cổ phiếu khi giá suy thoái xuống mức lý tưởng.

Giai đoạn giảm giá – Suy thoái kết thúc của chu kỳ Wyckoff 

5. Khái niệm “Composite man” là gì?

Trong các chu kỳ phía trên, chúng tôi liên tục nhắc đến 1 khái niệm về “nhà tạo lập”. Đây chính là Composite Man – Người vận hành toàn bộ thị trường ở phía sau. Họ thường chính là các thế lực lớn tập hợp ở phía sau để thao túng thị trường.

Theo đó, các hành vi của các nhà đầu tư cá nhân thường đi ngược lại với thị trường. Chính là ngược lại với các Composite Man. Điều này là nguyên nhân chính dẫn đến sự thua lỗ và gồng lỗ của các nhà đầu tư. Phương pháp Wyckoff được xây dựng dựa trên điều này. Tương tự như đứng trên vai người khổng lồ. Bạn có thể là một trong số ít các nhà đầu tư sáng suốt thu lời sau mỗi chu kỳ thị trường Wyckoff.

Composite Man - Người vận hành wyckoff

Composite Man – Người vận hành wyckoff

6. 05 bước tiếp cận thị trường của phương pháp Wyckoff

Dưới đây là 5 bước giúp các trader có thể tiếp cận một thị trường mới và phương pháp giao dịch wyckoff.

  • Bước 1: Xác định xu hướng thị trường hiện tại và dự đoán xu hướng tương lai.

Các nhà đầu tư cần phân tích các mối quan hệ cung – cầu hiện tại, phân tích cấu trúc thị trường để xác định xu hướng giá tương lai. Điều này giúp các nhà đầu tư quyết định có nên tham gia thị trường hay không. Nếu thị trường đang suy thoái và sắp bước vào giai đoạn tích lũy, bạn nên bước vào thị trường.

  • Bước 2: Lựa chọn những sản phẩm, cổ phiếu phù hợp.

Luôn có các sản phẩm cổ phiếu tiềm năng trên thị trường với khả năng tăng trưởng cao. Nhà đầu tư cần phải tìm kiếm các sản phẩm này. Khi đó, thời điểm thị trường phục hồi, bạn mới có thể tối ưu mức lợi nhuận cho mỗi giao dịch. Nếu cổ phiếu tiềm năng của bạn đang trong một xu hướng giảm, bạn nên chắc chắn rằng đấy là một xu hướng giảm mạnh, suy thoái trước khi đầu tư. Tránh vào thị trường khi giá cổ phiếu đang có đà giảm giá.

  • Bước 3: Lựa chọn cổ phiếu có đủ yếu tố đáp ứng mục tiêu của mình.

Phương pháp Wyckoff cho phép các nhà đầu tư xác định mục tiêu giá và độ dài của các giai đoạn trong chu kỳ. Ví dụ như độ dài của các giai đoạn tích lũy, phân phối hay hồi phục.

Chính vì vậy, dựa trên quy luật Nhân Quả, bạn là một nhà đầu tư dài hạn. Hãy lựa chọn những cổ phiếu đang trong giai đoạn tích lũy hoặc tái tích lũy để đầu tư.

  • Bước 4: Xác định tiềm năng tăng giá và khả năng Breakout của cổ phiếu.

Sau giai đoạn tích lũy chính là giai đoạn cổ phiếu tăng trưởng. Tại đây, nhà đầu tư cần dự đoán và đánh giá về khả năng tăng giá của cổ phiếu. Dựa trên các sự kiện thử nghiệm, các nhà đầu tư cần xác định gói cổ phiếu này đã sẵn sàng phá vỡ chu kỳ tích lũy hiện tại chưa.

  • Bước 5: Lựa chọn thời điểm phù hợp để vào thị trường.

Dựa theo phương pháp Wyckoff, các nhà đầu tư chỉ nên tham gia thị trường khi các yếu tố cổ phiếu hài hòa với xu hướng thị trường. Như vậy, bạn có thể gia tăng tỷ lệ chốt lời và tối ưu khoản lợi nhuận có thể thu về.

Trên đây là các nội dung giải nghĩa về Wyckoff là gì và các bước giúp nhà đầu tư tham gia thị trường với Wyckoff. Mong rằng những thông tin phía trên đã giúp bạn đọc hiểu thêm được một khái niệm mới trong thị trường chứng khoán từ đó, lên những kế hoạch giao dịch tối ưu. Nếu bạn còn bất cứ vấn đề nào khác muốn được giải đáp, xin hãy để lại một bình luận phía dưới để cùng bàn luận thêm.

0 0 votes
Article Rating

Bài Viết Liên Quan

Theo dõi
Nhận thông báo
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments

Contact Us