Home Kiến thức Lạm Phát: Khái niệm, nguyên nhân và tác động đến kinh tế xã hội

Lạm Phát: Khái niệm, nguyên nhân và tác động đến kinh tế xã hội

Cùng với thất nghiệp, lạm phát là một trong những vấn đề lớn nhất của kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở. Trong bài này hãy cùng Giao Dịch Tài Chính sẽ tìm hiểu chi tiết về lạm phát, bao gồm các khái niệm, đo lường, tìm hiểu nguyên nhân và tác động của lạm phát với kinh tế xã hội.

1. Lạm phát là gì?

– Lạm phát (inflation) được định nghĩa là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung.

– Lạm phát (inflation) cũng có thể được định nghĩa là sự suy giảm sức mua trong nước của đồng nội tệ.

Trường hợp ngược lại của lạm phát là giảm phát (deflation), diễn ra khi mức giá chung liên tục giảm. Khi đó, sức mua trong nước của đồng nội tệ liên tục tăng.

Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ. Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác.

Theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu lạm phát của một loại tiền tệ tác động đến phạm vi nền kinh tế một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu lạm phát của một loại tiền tệ tác động đến phạm vi nền kinh tế sử dụng loại tiền tệ đó. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành phần này vẫn là một vấn đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô. Ngược lại với lạm phát là giảm phát. Một chỉ số lạm phát bằng 0 hay một chỉ số dương nhỏ thì được người ta gọi là sự “ổn định giá cả”.

2. Phương pháp đo lường

Lạm phát được đo lường dựa trên sự thay đổi CPI (chỉ số giá tiêu dùng) hoặc chỉ số điều chỉnh GDP: D gdp. Xem chi tiết bài viết về CPI và D gdp

Phuong phap do luong Lam Phat

3. Phân loại lạm phát

3.1 Theo mức độ

  • Lạm phát vừa phải (moderate inflation): giá cả tăng chậm, có thể dự đoán được, ở mức một con số một năm

Lạm phát vừa phải không gây ra những tác động nhiều với nền kinh tế, nó còn có khả năng khích thích sản xuất vì giá tăng nhẹ làm tăng lợi nhuận sẽ khuyến khích các DN tăng sản lượng

  • Lạm phát phi mã (galloping inflation): giá cả tăng nhanh, ở mức hai hoặc ba con số một năm. Lạm phát này nếu kéo dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng, triệt tiêu các động lực phát triển kinh tế.
  • Siêu lạm phát (hyperinflation): giá cả tăng rất nhanh, mức lạm phát từ 50% một tháng trở lên (khoảng trên 13000% một năm). Siêu lạm phát phá hủy nền kinh tế, gây bất ổn tình hình an ninh – chính trị ở trong nước.

Theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế, có bốn tiêu chí để xác định siêu lạm phát

  • Người dân không muốn giữ tài sản của mình ở dạng tiền;
  • Giá cả hàng hóa trong nước không còn tính bằng nội tệ nữa mà bằng một ngoại tệ ổn định;
  • Các khoản tín dụng sẽ tính cả mức mất giá cho dù thời gian tín dụng là rất ngắn;
  • Lãi suất, tiền công và giá cả được gắn với chỉ số giá và tỷ lệ lạm phát cộng dồn trong ba năm lên tới 100 phần trăm.

2 Cuộc Siêu lạm phát trong lịch sử thế giới hiện đại:

– Đức: Trong thời gian 9 năm (1914 – 1923), mức lạm phát trung bình mỗi năm là 10 lần (900%) và kết quả là đến cuối năm 1923 thì giá cả đã tăng lên 1 tỉ lần

Sieu Lam phat Duc 1923 01

Vào thời điểm 12/1923, người Đức phải bỏ ra 4.200 tỷ mác (papiermark) để đổi lấy 1 USD. Điều này cho thấy vụ lạm phát phi mã tồi tệ này ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân ra sao.

Sieu Lam phat Duc 1923 02

Do đồng mác bị mất giá thảm hại do lạm phát nên người dân Đức dùng đến củi và than để thay cho đồng tiền đang lưu hành vào những năm 1920. Thậm chí, có những người còn dùng tiền để đốt vì chúng còn rẻ hơn so với việc bỏ tiền ra mua củi và than.

– Zimbabwe: lạm phát đạt tới hai triệu phần trăm, đồng nghĩa với việc giá sinh hoạt tăng 20 ngàn lần mỗi năm. Với mức lạm phát như vậy, vào tháng 7 năm 2010, một tờ 100 tỉ dollar Zimbabwe chỉ mua nổi… 3 quả trứng gà chưa luộc.

Siêu lạm phát ở Zimbabwe

So sánh Hàng – Tiền trong vụ siêu lạm phát ở Zimbabwe. Nguồn: Wikipedia

3.2 Phân loại theo tính chất lạm phát

– Lạm phát dự kiến (expected inflation): do yếu tố tâm lý, dự đóan của các câ nhân về tốc độ tăng giá tương lai, vào lạm phát quá khứ. ảnh hưởng không lớn và chỉ tác động điều chỉnh chi phí sản xuất.

– Lạm phát không dự kiến (unexpected inflation): do các cú sốc từ bên ngoài và các tác nhân trong nền kinh tế không dự kiến được và bị bất ngờ.

Xem thêm: Hệ thống tài chính

4. Các nguyên nhân gây nên lạm phát

4.1 Lạm phát do cầu kéo (demand pull inflation)

Các hãng và hộ gia đình lạc quan thái quá vào nền kinh tế

Chính phủ tăng chi tiêu bất thường

Xuất khẩu đột nhiên tăng mạnh

Lam phat do cau keo

4.2 Lạm phát do chi phí đẩy (cost push inflation)

Giá nguyên vật liệu đầu vào (xăng dầu, điện, nước) tăng mạnh

Giá nhân công tăng

Chính phủ tăng thuế đánh vào sản xuất (thuế gián thu)

Thiên tai chiến tranh, dịch bệnh

Lam Phat do chi phi day

4.3 Lạm phát kéo dài: lạm phát ỳ (inertial inflation)

Là lạm phát có mức giá cả chung tăng lên theo tỷ lệ khá ổn định và tương đối thấp trong một thời gian dài

Đây là loại lạm phát hoàn toàn dự tính được và được mọi người tính đến trong các hợp đồng về lao động, cho thuê, cho vay… (lạm phát kỳ vọng)

Bản chất là sự kết hợp giữa  lạm phát cầu kéo và chi phí đẩy. Lúc này nền kinh tế khá ổn định, các tác nhân trong nền kinh tế cho rằng sẽ có lạm phát ở tỷ lệ tương tự và điều chỉnh lãi suất danh nghĩa, tiền lương danh nghĩa, giá cả trong các hợp đồng kinh tế, các khoản chi tiêu ngân sách…theo tỷ lệ lạm phát các năm trước đó khiến cho giá cả thực sự tăng lên theo dự đoán của mọi người.

Lam phat keo dai

Ngoài ra còn có các dạng lạm phát khác như

Lạm phát nhập khẩu (nguồn gốc: giá cả nguyên vật liệu, hàng hóa nhập khẩu ít có khả năng thay thế tăng cao – lạm phát chi phí đẩy)

Lạm phát cơ cấu (nguồn gốc: sản xuất kém hiệu quả – lạm phát chi phí đẩy)

Lạm phát tiền tệ (nguồn gốc: chi tiêu chính phủ gia tăng được bù đắp bằng cách in tiền – lạm phát cầu kéo)

4.4 Tiền tệ và lạm phát

Milton Friedman: “Lạm phát ở đâu và bao giờ cũng là hiện tượng tiền tệ….và nó chỉ có thể xuất hiện một khi cung tiền tăng nhanh hơn sản lượng”

Lý thuyết số lượng tiền tệ:

M*V = P*Y hay P = (M*V)/Y

Trong đó:

  • M là lượng cung tiền trong nền kinh tế
  • V là tốc độ chu chuyển của tiền
  • P là mức giá cả chung
  • Y là sản lượng của nền kinh tế

V có tính chất ổn định nên:

  • Lạm phát xảy ra (P tăng) khi tốc độ tăng M nhiều hơn tốc độ tăng Y
  • Giảm phát xảy ra (P giảm) khi tốc độ tăng M ít hơn tốc độ tăng Y
  • Giá cả không đổi (P không đổi) khi tốc độ tăng M bằng với tốc độ tăng Y

Tuy nhiên cũng có trường hơp V thay đổi theo chu kỳ kinh doanh (V cao khi nền kinh tế mở rộng, V thấp khi nền kinh tế suy thoái)

Tien te va lam phat

Theo Monetarist: Chính sách tài khóa (CSTK) không hiệu quả do hiệu ứng lấn át toàn phần. Dùng CSTK để thoát khỏi hiệu ứng lấn át phải sử dụng tăng G được tài trợ bằng in tiền, nghĩa là M tăng nhưng V ổn định, Y lại do cung quyết định nên P sẽ tăng. Tăng G, C bao nhiêu lại giảm I, NX bấy nhiêu do hiệu ứng lấn át cộng với P tăng. (Chú thích: G (government purchases) là chi tiêu của chính phủ cho hàng hóa và dịch vụ. G không bao gồm các khoản chuyển giao thu nhập, xem chi tiết trong bài GDP và CPI)

Chính sách tiền tệ (CSTT) chỉ được sử dụng để ổn định mức giá với lập luận M tăng/giảm nhưng V ổn định và Y do cung quyết định thì P sẽ tăng/giảm (giá cả linh hoạt)

→ AS thẳng đứng/Nền kinh tế điều chỉnh rất nhanh về Y* do giá cả linh hoạt→Chính sách chính phủ ít có cơ hội thành công khi điều tiết nền kinh tế trong ngắn hạn

Theo Keynes: CSTK, CSTT có thể có hiệu quả vì V không ổn định theo chu kỳ kinh tế, giá cả có tính cứng nhắc trong ngắn hạn. CSTT chỉ mất hiệu quả khi gặp bẫy thanh khoản

→ Chính sách chính phủ rất có tác dụng khi nền kinh tế gặp suy thoái/phát triển nóng

Lạm phát cầu kéo và lạm phát chi phí đẩy dưới góc nhìn của lý thuyết số lượng tiền tệ

Lạm phát cầu kéo trong dài hạn: nhân tố có thể thúc đẩy AD dịch chuyển sang phải trong dài hạn (nhiều năm) G tăng

Lạm phát chi phí đẩy trong dài hạn: chính sách ổn định của chính phủ tăng G duy trì mức sản lượng như cũ làm giá cả tăng lên  → một trong những nguồn dễ dàng tài trợ cho việc tăng G đó là in thêm tiền.

5. Những tác động của Lạm Phát tới kinh tế xã hội

5.1 Đối với lạm phát dự tính được

  • Thuế đúc tiền (seigniorage), thuế lạm phát (inflation tax)
  • Chi phí mòn giầy (shoeleather cost)
  • Chi phí thực đơn (menu cost)
  • Phân bổ sai nguồn lực (resource misallocation)
  • Biến dạng nghĩa vụ nộp thuế thu nhập (inflation induced tax distortion)
  • Nhầm lẫn và bất tiện (confusion and inconvenience)

5.2 Đối với lạm phát không dự tính được

Cũng gây nên các tổn thất xã hội giống như lạm phát dự tính được (ở mức độ lớn hơn), ngoài ra còn gây thêm một tổn thất nữa: Lạm phát bất ngờ phân phối lại thu nhập và của cải giữa các thành viên trong xã hội không theo nỗ lực, cống hiến, và nhu cầu của họ

+ NếΠ thực tế > Π dự kiến: nguời đi vay, chủ doanh nghiệp, ngân sách (chính phủ) có lợi

+ NếΠ thực tế< Π dự kiến:người cho vay, công nhân, người đóng thuế lợi

6. Các biện pháp kiềm chế  lạm phát ở Việt Nam

  • Hạn chế thâm hụt ngân sách: tăng T, giảm G, huy động thêm nguồn vốn kv tư nhân
  • Hạn chế tài trợ thâm hụt ngân sách bằng cách tin tiền, thực hiện CSTT thận trọng, chấp nhận sự đánh đổi
  • Chống tham nhũng toàn diện
  • Nâng cao khả năng sản xuất của nền kinh tế tránh nhập khẩu lạm phát
  • Vận động người Việt Nam dùng hàng Việt Nam tránh dòng xoáy đô tăng, lạm phát tăng

7. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp

Đường cong Phillips biểu diễn mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp: Luôn phải đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp

Duong cong Philip Lam Phat va That nghiep

Đường Phillips thoải tại mức thất nghiệp cao, và dốc tại mức thất nghiệp thấp (liên hệ với hình dáng đường SRAS) 

Duong Philip ngắn han

Đường cong Philips ngắn hạn SRPC

Đường Phillips ngắn hạn (Short-runPhillipscurve–SRPC) dịch chuyển khi đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển

+ SRAS dịch chuyển sang trái thì SRPC dịch chuyển sang phải (sự đánh đổi ít thuận lợi hơn)

+ SRAS dịch chuyển sang phải thì SRPC dịch chuyển sang trái (sự đánh đổi thuận lợi hơn)

Duong Philip dai han

Đường cong Philips dài hạn LRPC

Trong đó:

  • Y* là mức sản lượng tiềm năng
  • U* là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên

Đường Phillips dài hạn dịch chuyển khi tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thay đổi

+) tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên giảm: LRPC dịch chuyển sang trái

+) tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tăng: LRPC dịch chuyển sang phải

Vào những năm 1960, Friedman và Phellps đã đưa ra kết luận rằng trong dài hạn lạm phát và thất nghiệp không có quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau. Do đó đường Philips trong dài hạn thẳng đứng tại mức thất nghiệp tự nhiên. 

Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa (Tác động và AD) có thể có hiệu quả trong ngắn hạn nhưng không có hiệu quả trong dài hạn.

8. Tổng kết thuật ngữ quan trọng về lạm phát

  • Lạm phát (inflation) giảm phát (deflation)
  • Lạm phát vừa phải (moderate inflation), lạm phát phi mã (galloping inflation), siêu lạm phát (hyperinflation)
  • Lạm phát cầu kéo (demand pull inflation), lạm phát chi phí đẩy (cost push inflation), lạm phát ỳ (inertial inflation)
  • Chi phí thực đơn (menu cost), chi phí mòn giày (shoeleather cost)
  • Chống lạm phát (disinflation)
  • Đường Phillips (phillips curve)

Tham khảo: Wikipedia

Sách và giáo trình kinh tế vĩ mô các trường Đại học.

5 2 votes
Article Rating

related posts

Theo dõi
Nhận thông báo
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments